Dịch tễ Đại_dịch_COVID-19

Đại dịch COVID-19 theo quốc gia và vùng lãnh thổ
Địa điểm[lower-alpha 4]Xác nhận[lower-alpha 5]Tử vongHồi phục
Tổng quốc giavùng lãnh thổ (231)[29]27.356.692894.02419.424.770
Hoa Kỳ[lower-alpha 6]6.466.820193.2823.726.131
Ấn Độ[30]4.236.96172.0333.278.999
Brasil4.137.606126.6863.317.227
Nga1.030.69017.871843.277
Peru689.97729.838515.039
Colombia666.52121.412518.229
Nam Phi638.51714.889563.891
México634.02367.558442.268
Tây Ban Nha517.13329.4180
Argentina478.7929.912357.388
Chile424.27411.652395.717
Iran388.81022.410335.572
Vương quốc Anh347.15241.5510
Bangladesh327.3594.516224.573
Pháp324.77730.72487.447
Ả Rập Xê Út321.4564.107297.623
Pakistan298.9036.345286.016
Thổ Nhĩ Kỳ279.8066.673251.105
Ý278.78435.553210.238
Iraq256.7197.422195.259
Đức252.7149.401227.000
Philippines238.7273.890184.906
Indonesia196.9898.130140.652
Ukraina138.0682.87762.606
Canada132.1119.146116.446
Israel131.9701.022103.849
Bolivia120.7695.39871.489
Qatar120.095203116.998
Ecuador118.0456.724102.304
Kazakhstan106.3611.58899.654
Ai Cập[31][lower-alpha 7]99.8635.53078.108
Cộng hòa Dominica99.3331.84572.567
Panama97.0432.08669.661
România95.8973.92640.454
Kuwait90.38754681.037
Bỉ[32]88.3679.90718.565
Oman87.32873482.805
Trung Quốc đại lục[33][lower-alpha 8]85.1344.63480.320
Thụy Điển[34]84.9855.8350
Guatemala77.6832.85266.131
Hà Lan75.5846.2430
UAE74.45439066.533
Belarus[35]73.03171671.883
Maroc72.3941.36155.274
Nhật Bản71.4191.35762.076
Ba Lan71.1262.12455.113
Honduras64.7642.00713.418
Bồ Đào Nha60.5071.84343.016
Ethiopia58.67291821.307
Singapore[36]57.0442756.333
Bahrain55.41520050.946
Nigeria55.0051.05743.013
Venezuela53.28942842.006
Nepal47.23630030.677
Costa Rica46.92047818.211
Algérie[37]46.3641.55632.745
Armenia44.84590040.121
Ghana44.77728343.693
Kyrgyzstan44.4581.06039.960
Thụy Sĩ[38]44.5922.01437.100
Uzbekistan43.77535041.277
Moldova40.0551.07427.799
Afghanistan38.4941.41530.557
Azerbaijan37.41855134.837
Kenya35.20559921.310
Serbia31.94172530.637
Ireland29.6721.77723.364
Áo29.56174625.300
Cộng hòa Séc[39]28.15643619.053
Palestine26.77918417.270
El Salvador26.41376416.137
Úc[40]26.32276222.603
Paraguay22.48643511.133
Bosna và Hercegovina21.66066414.830
Hàn Quốc21.29633616.297
Liban20.4261916.139
Cameroon19.60441518.448
Libya18.8342962.126
Bờ Biển Ngà18.58811917.472
Đan Mạch[41]18.11362815.833
Bulgaria17.08967612.157
Puerto Rico16.2694771.359
Madagascar15.35220214.184
Bắc Macedonia15.12762312.486
Sénégal14.01429110.037
Kosovo13.91055110.300
Sudan13.4378336.730
Zambia12.77629511.674
Croatia12.0812019.266
Hy Lạp[42]11.5242843.804
Na Uy11.3882649.348
Albania10.4063196.186
CHDC Congo10.2332609.451
Guinée9.798618.928
Malaysia9.4591289.124
Guyane thuộc Pháp9.355628.902
Hungary8.9636253.961
Tajikistan8.824707.616
Namibia8.810913.806
Gabon8.601537.424
Maldives8.584295.936
Haiti8.3602145.933
Phần Lan8.3273367.350
Mauritanie7.1421606.669
Zimbabwe7.1162085.373
Luxembourg6.9501246.126
Malawi5.6141753.551
Montenegro5.5531084.231
Djibouti5.388615.327
Tunisia5.041931.752
Guinea Xích Đạo4.972834.413
Hồng Kông4.890984.524
Eswatini4.853943.951
Cộng hòa Trung Phi4.729621.818
Nicaragua4.6681412.913
Slovakia4.636372.836
Cộng hòa Congo4.6281021.742
Mozambique4.444272.615
Rwanda4.374192.235
Suriname4.346853.494
Cabo Verde4.330423.628
Cuba[lower-alpha 9]4.3091013.590
Uganda3.776441.741
Thái Lan[43]3.445583.281
Mayotte3.374402.964
Somalia3.362972.696
Gambia3.197991.315
Slovenia3.1901352.530
Syria3.171134730
Sri Lanka3.122122.925
Jamaica3.10333958
Litva3.100861.955
Angola2.9651171.198
Mali2.8421272.238
CHND Donetsk2.6261461.253
Bahamas2.54658976
Nam Sudan2.544471.290
Estonia2.532642.176
Aruba2.449141.206
Jordan2.478161.817
Transnistria2.405661.620
Réunion2.277131.313
Trinidad và Tobago2.25034724
Guiné-Bissau2.245381.127
Bénin2.213401.793
Iceland2.141102.050
Malta2.076141.690
Sierra Leone2.054711.611
Botswana2.0028493
Yemen1.9875721.200
New Zealand1.776241.634
Gruzia1.684191.315
Uruguay1.679451.459
Guam1.67115774
Síp1.509211.237
Togo1.488321.106
Guyana1.46846954
Burkina Faso1.452551.103
Latvia1.429351.187
Myanmar1.4198385
Guadeloupe1.36318336
Liberia1.307821.182
Andorra1.21553928
Belize1.19415287
Niger1.177691.091
Qđ Virgin thuộc Mỹ1.150151.010
Lesotho1.14831528
USS Theodore Roosevelt1.1021751
Charles de Gaulle1.08100
Việt Nam[44]1.04935853
Tchad1.03979918
São Tomé và Príncipe89815859
Somaliland89130626
Martinique7581898
San Marino71642660
Diamond Princess71213651
CHND Lugansk70417617
Polynésie thuộc Pháp6940360
Quần đảo Turks và Caicos5985264
Sint Maarten51119302
Tanzania50921183
Papua New Guinea4975232
Đài Loan4937473
Burundi4621357
Comoros4527410
Quần đảo Faroe4130379
Jersey37332343
Bắc Síp3614269
Mauritius35610335
Đảo Man33724312
Eritrea3300295
Gibraltar3150273
Mông Cổ3100296
Abkhazia2954117
Artsakh2752252
Campuchia2740272
Guernsey25213238
Saint Martin239679
Bhutan2300151
Quần đảo Cayman2051204
Barbados1787154
Bermuda1759158
Costa Atlantica1480148
Monaco1471102
Brunei1453139
Seychelles1360127
Greg Mortimer12810
Liechtenstein107197
Curaçao102145
Antigua và Barbuda95391
Nam Ossetia89089
Qđ Virgin thuộc Anh63110
St. Vincent và Grenadines61058
Quần đảo Bắc Mariana54219
Ma Cao46046
MS Roald Amundsen3600
Fiji31224
Đông Timor27025
Nouvelle-Calédonie26023
Saint Lucia26026
Grenada24024
Dominica22018
Lào22021
Quần đảo Åland2100
Saint Barthélemy18013
Saint Kitts và Nevis17017
Greenland14014
Quần đảo Falkland13013
Montserrat13112
MS Zaandam1340
Coral Princess1230
Thành Vatican12012
Akrotiri và Dhekelia1100
Tây Sahara1018
Saint Pierre và Miquelon905
Zr.Ms. Dolfijn808
Bonaire505
Saba504
Anguilla303
Sint Eustatius202
Tính đến ngày 7 tháng 9 năm 2020 · Diễn biến: Trung Quốc, khác

Các ca nghi ngờ đầu tiên ở Vũ Hán (Trung Quốc) được báo cáo vào ngày 31 tháng 12 năm 2019, với các triệu chứng đầu tiên xuất hiện khoảng hơn ba tuần trước đó (ngày 8 tháng 12 năm 2019). Chợ hải sản Hoa Nam, nơi được giới chức y tế địa phương cho là địa điểm bùng phát dịch bệnh đầu tiên, đóng cửa vào ngày 1 tháng 1 năm 2020 và các bệnh nhân có các triệu chứng được cách ly. Hơn 700 người, bao gồm hơn 400 nhân viên y tế, những người tiếp xúc gần gũi với người bị nghi ngờ mắc bệnh sau đó đã được theo dõi. Với sự phát triển một phương pháp xét nghiệm phản ứng tổng hợp chuỗi polymerase sao chép ngược đã chẩn đoán cụ thể để phát hiện người nhiễm virus, 41 người ở Vũ Hán đã được xác nhận là bị nhiễm virus 2019-nCoV, trong đó có hai người được báo cáo là một cặp vợ chồng mà một trong hai người chưa bao giờ đến khu chợ, ba người khác là thành viên trong cùng gia đình đó và làm việc tại quầy hải sản ở chợ.

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2020, ca tử vong đầu tiên xảy ra với một người đàn ông 61 tuổi ở Vũ Hán. Vào ngày 16 tháng 1 năm 2020, chính quyền Trung Quốc thông báo rằng có một người đàn ông 69 tuổi khác được xác nhận mắc bệnh, cũng ở Vũ Hán, đã chết vào ngày trước đó.[13][45]

Vì đến ngày 14 tháng 1 năm 2020 việc lây truyền từ người sang người không được loại trừ, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh báo rằng một vụ dịch rộng hơn có thể xảy ra.[46] Từ 14 đến 22 tháng 1 năm 2020, các trường hợp nhiễm bệnh đầu tiên được xác nhận bên ngoài Trung Quốc đại lục đầu tiên bao gồm 3 phụ nữ và 1 đàn ông ở Thái Lan, 1 đàn ông ở Nhật Bản, 1 phụ nữ ở Hàn Quốc, 1 phụ nữ ở Đài Loan, 1 đàn ông ở Hồng Kông, 1 phụ nữ ở Ma Cao và 1 đàn ông ở Hoa Kỳ.[14][15][16][47][48] Dựa trên những diễn biến và giả định như thống kê du lịch quốc tế, các nhà khoa học Anh ngày 17 tháng 1 ước tính rằng số ca nhiễm virus thực sự có thể vào khoảng 1.700. Trong khi đó, tính đến ngày 18 tháng 1, số trường hợp được xác nhận trong phòng thí nghiệm là 65, bao gồm 62 ở Trung Quốc, hai ở Thái Lan và một ở Nhật Bản. Cũng có những lo ngại về việc lây rộng hơn nữa trong mùa du lịch cao điểm của Trung Quốc vào dịp Tết Nguyên Đán.[49]

Ngày 20 tháng 1, Trung Quốc thông báo tình hình dịch bệnh ngày càng lây lan nhanh chóng, cụ thể: 140 bệnh nhân mới, bao gồm hai người ở Bắc Kinh và một người ở Thâm Quyến.[50] Tính đến ngày 22 tháng 1, số trường hợp được xác nhận mắc bệnh trong xét nghiệm là 550, gồm 541 người ở Trung Quốc đại lục.[51][52][53][54][55][56][57][58] Trong giai đoạn đầu, số ca mắc bệnh tăng gấp đôi cứ sau 7 ngày rưỡi. Vào ngày 26 tháng 2 năm 2020, WHO báo cáo rằng, khi các trường hợp mới được báo cáo giảm ở Trung Quốc nhưng đột nhiên tăng ở Ý, Iran và Hàn Quốc. Và lần đầu tiên, số trường hợp mới bên ngoài Trung Quốc đã vượt quá số trường hợp mới ở Trung Quốc vào ngày 25 tháng 2 năm 2020.[59]

Các ca 2019-nCoV ở Trung Quốc đại lục, Hồng Kông, Ma CaoĐài Loan
  Xác nhận từ 1–9 ca
  Xác nhận từ 10–99 ca
  Xác nhận từ 100–999 ca
  Xác nhận từ ≥1000 ca

Các trường hợp tử vong được xác nhận bên ngoài Trung Quốc đại lục tính đến ngày 3 tháng 3 năm 2020 bao gồm 1 đàn ông người Vũ Hán tại Philippines,[60] 2 người tại Hồng Kông, một bà cụ ngoài 80 tuổi, 1 cụ già 80 tuổi và 3 người khác tại Nhật Bản,[61] 1 trường hợp ở Đài Loan, 1 người tại Hoa Kỳ, 2 người Nhật ngoài 80 tuổi và 4 người khác trên tàu du lịch Diamond Princess, một người đàn ông Trung Quốc và một người khác ở Pháp, 77 người tại Iran, 29 người ở Hàn Quốc và 52 ở Ý.[62]

Vào đêm ngày 11 tháng 3 năm 2020 theo giờ Việt Nam (UTC +7), lần đầu tiên WHO tuyên bố COVID-19 là đại dịch toàn cầu, trước bối cảnh số ca nhiễm trên toàn cầu đã vượt mốc 126.000 và dịch đã lan ra 123 quốc gia và vùng lãnh thổ.[7]

Số ca nhiễm COVID-19 trên toàn cầu chính thức chạm mốc 1 triệu vào ngày 3 tháng 4 năm 2020,[63] vượt mốc 2 triệu vào ngày 15/4, và vượt mốc 10 triệu vào ngày 28 tháng 6 năm 2020.

Tử vong

Ca COVID-19 tử vong đầu tiên được ghi nhận vào ngày 9 tháng 1 năm 2020 tại Vũ Hán.[64] Theo dõi 17 bệnh nhân tử vong đầu tiên ở Trung Quốc thống kê đến ngày 22 tháng 1 năm 2020, thời gian bắt đầu mắc COVID-19 đến khi tử vong nằm trong khoảng 6 đến 41 ngày, với số trung vị là 14 ngày.[65] Theo đài Trung ương Trung Quốc NHC, tính đến ngày 2 tháng 2 năm 2020, phần lớn ca tử vong (trên tổng số 490 ca) có độ tuổi cao – khoảng 80% ca là người có độ tuổi lớn hơn 60, và 75% trong số họ có bệnh lý nền như bệnh tim mạchđái tháo đường.[66]

Ca tử vong do/với SARS-CoV-2 ngoài Trung Quốc đầu tiên là tại Philippines vào ngày 1 tháng 2,[67][68][69][70] và ca tử vong đầu tiên ngoài châu Á (tại Pháp) là vào ngày 15 tháng 2 năm 2020.[71]Tính đến ngày 24 tháng 2 năm 2020[cập nhật], ngoài lãnh thổ Trung Quốc đại lục, hơn chục người đã tử vong tại Iran, Hàn Quốc và Ý.[72][73][74] Sau đó thêm các ca tử vong do coronavirus cũng được báo cáo tại Bắc Mỹ, Úc, San Marino, Tây Ban Nha, Iraq, và Anh Quốc [75] và có thể cả CHDCND Triều Tiên.[76]

Tính đến ngày 12 tháng 7 năm 2020[cập nhật] [77], số ca tử vong trên toàn cầu do hoặc có liên quan tới COVID-19 đã hơn 568.000 người (đã vượt qua con số 10.000 vào ngày 20 tháng 3 năm 2020[78]).

  • Bản đồ cho thấy số ca COVID-19 được xác nhận từ ngày 12 tháng 1 đến ngày 29 tháng 2 năm 2020
  • Số ca tại Trung Quốc đại lục (Xem chi tiết tại đây)
  • Số ca ngoài Trung Quốc
  • Biểu đồ dạng bán logarit tỷ lệ mắc bệnh tích lũy (cumulative incidence) các trường hợp được xác nhận và tử vong ở trong lãnh thổ Trung Quốc và ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW)[79][80]
  • Biểu đồ dạng bán logarit số ca mới xác nhận theo ngày và theo khu vực: Tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đại lục (bao gồn cả Hồ Bắc), và ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW), và toàn bộ thế giới[80][81]
  • Biểu đồ dạng bán logarit số trường hợp tử vong hàng ngày theo vùng: Tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc đại lục (trừ Hồ Bắc), ngoài lãnh thổ Trung Quốc (ROW) và toàn bộ thế giới[80][81]
  • Tỷ lệ tử vong theo nhóm tuổi ở Trung Quốc. Dữ liệu đến hết ngày 11 tháng 2 năm 2020.[82]
  • Mức độ nghiêm trọng của các trường hợp được chẩn đoán COVID-19 tại Trung Quốc[83]

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Đại_dịch_COVID-19 http://minzdrav.gov.by/ru/sobytiya/v-belarusi-izle... http://weekly.chinacdc.cn/en/article/id/e53946e2-c... http://www.bjnews.com.cn/news/2020/01/24/678863.ht... http://www.bjnews.com.cn/news/2020/01/27/680010.ht... http://www.bjnews.com.cn/opinion/2020/01/21/677335... http://www.chinadaily.com.cn/a/202001/25/WS5e2c30f... http://hb.people.com.cn/n2/2020/0125/c192237-33744... http://opinion.people.com.cn/n1/2020/0121/c1003-31... http://sz.people.com.cn/n2/2020/0125/c202846-33743... http://www.nhc.gov.cn/xcs/yqtb/list_gzbd.shtml